Thứ Năm, 19 tháng 4, 2018

Học tiếng Nhật có khó không?

Tiếng Nhật được biết đến là một trong những ngôn ngữ khó nhất hiện nay. Vậy mất bao lâu chúng ta mới có thể giao tiếp bằng tiếng Nhật? Mất bao lâu chúng ta có thể đạt được chứng chỉ tiếng Nhật N1/ N2/ N3/ N4/ N5. Không ai có thể khẳng định được thực sự mất bao lâu chúng ta có thể sử dụng tiếng Nhật một cách thành thạo. Nhưng chỉ cần cố gắng, chúng ta sẽ đạt được những điều mình mong muốn mà thôi.

Đi tìm câu trả lời "Học tiếng Nhật có khó không?"

“Học tiếng Nhật có khó không?”, “Mất bao lâu tôi mới có thể giao tiếp được bằng tiếng Nhật?”; “Mất bao lâu để đạt được chứng chỉ tiếng Nhật N5/ N4/ N3/N2/N1” là câu hỏi chung của rất nhiều người có mong muốn học tiếng Nhật.

Học tiếng Nhật có khó không?

Không ai có thể khẳng định được rằng thực sự mất bao lâu bạn có thể sử dụng được tiếng Nhật. Nhưng chúng tôi dám chắc chắn một điều rằng, chỉ cần bạn có gắng và có quyết tâm, bạn sẽ có được trình độ tiếng Nhật như mong ước của mình. Thậm chí nếu bạn quyết tâm hơn nữa, bạn có thể dành được học bổng của các trường cao đẳng, đại học tại Nhật Bản.

Theo nghiên cứu của các chuyên gia về ngôn ngữ, tiếng Nhật là một trong những loại ngôn ngữ khó nhất hiện nay. Ngôn ngữ Nhật khó những không phải không có cách để khiến chúng trở nên đơn giản hơn.

Những suy nghĩ chưa đúng về học tiếng Nhật

Nhiều bảng chữ cái

Người ta cho rằng tiếng Nhật khó, thứ nhất là do nó có tới 3 bảng chữ cái khác nhau (Hiragana, Katakana, Kanji) mà người học cần nắm vững, nếu ai không đủ kiên nhẫn sẽ rất dễ nản lòng. Đặc biệt tiếng Nhật càng khó hơn đối với người Việt Nam, do chúng ta đã quen dùng bảng chữ cái tiếng lating, trong khi đó chữ cái tiếng Nhật lại là dạng ngôn ngữ tượng hình (bảng chữ cái Kanji

Tuy nhiên, việc học các bảng chữ cái tiếng Nhật không khó như chúng ta tưởng. Với Hiragana và Katakana  chỉ cần chúng ta đủ chăm chỉ, quyết tâm thì chúng ta có thể nắm vững hai bảng chữ cái này chỉ trong vòng 2 tuần.

Học tiếng Nhật có khó không?

Học tiếng Nhật chỉ trở nên nan giải khi chúng ta bắt đầu học bảng chữ cái Kanji. Tính đến ngày nay, Kanji có đến khoảng 3000 chữ, với 1500- 1900 chữ cái thông dụng. Mỗi chữ cái trong Kanji gần như đều được viết theo những cách khác nhau do đó độ khó của tiếng Nhật thực sự chỉ nằm ở đây.

Tuy nhiên, với những người học tiếng Nhật, thậm chí nhiều người Nhật cũng không thể học hết được bảng chữ cái Kanji. Chúng ta chỉ cần nắm vững một số từ thông dụng là đã có thể giao tiếp tương đối tốt rồi. Như tôi đã nhấn mạnh rất nhiều lần, bất kể chúng ta học ngôn ngữ nào đi chăng nữa,c hỉ cần kiên nhẫn, chăm chỉ, quyết tâm và tìm ra những phương pháp học nhớ từ vựng tiếng Nhật cũng như ngữ pháp là bạn đã có thể học tốt rồi.

Cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật khác biệt

Học tiếng Nhật có khó không?

Thứ hai, tiếng Nhật khó là do nó có cấu trúc ngữ pháp tương đối phức tạp, thực chất phức tạp cũng chỉ là do chúng ta đã quen với cách sử dụng cấu trúc ngữ pháp tiếng Việt và tiếng Anh

Cấu trúc tiếng Nhật có sự khác biệt khá lớn với những thứ mà chúng ta quen thuộc do đó nhiều người cảm thấy khó khăn. Nhưng đừng quá lo lắng, luyện tập nhiều sẽ giúp bạn quen thuộc nhanh chóng với những cấu trúc này.

Ít môi trường rèn luyện thực tế

Lý do thứ 3 khiến nhiều người cảm thấy học tiếng Nhật khó là do chúng ta không có môi trường luyện tập. Môi trường học tập là một trong những yếu tố tương đối quan trọng khi học ngoại ngữ

Như khi chúng ta học tiếng Anh chúng ta có thể đến những nơi có nhiều người nước ngoài để bắt chuyện với họ, điều này giúp chúng ta luyện nghe, luyện nói và tập cách phản xạ tốt hơn. Nhưng ở Việt Nam chúng ta khó có thể gặp được người Nhật

Học tiếng Nhật có khó không?

Đặc biệt, nếu người phương Tây khá thoải mái trong vấn đề bắt chuyện trên đường thì tính cách người Nhật tương đối thận trọng và truyền thống nên dù có gặp nhiều người cũng ngại không dám bắt chuyện. Điều đó khiến việc học tiếng Nhật có vẻ khó hơn so với học một số ngôn ngữ khác.

Nhưng đừng quá lo lắng, theo các nhà Tâm lý học, nếu bạn nghĩ điều gì đó khó thì nó sẽ thực sự trở nên khó hơn; trong khi đó nếu bạn nghĩ nó dễ nó sẽ thực sự trở nên dễ dàng. Vì vậy, mỗi ngày, trước khi đi ngủ bạn hãy nâng cao tinh thần học tập của mình bằng cách tự nói với mình: “tiếng Nhật thật thú vị, học tiếng Nhật thật dễ dàng”.

Hiện nay các bạn có thể tham gia vào các đội nhóm tiếng Nhật để rèn luyện khả năng nghe nói của mình. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo một số cách học tiếng Nhật hiệu quả đã được chúng tôi chia sẻ. Trung tâm du học Nhật Bản YOKO Chúc các bạn học tốt!

Mời các bạn tham khảo các bài viết khác về học tiếng Nhật:

Thứ Ba, 17 tháng 4, 2018

Du Học Nhật Bản Yoko

 Trung tâm tiếng Nhật và du học Nhật bản Yoko được thành lập với mục tiêu giới thiệu phương thức học Nhật ngữ mới cho các học viên Việt Nam, đồng thời, mang các cơ hội mới cho những ai muốn học, làm việc tại Nhật Bản.
Trung tâm Yoko được thành lập bởi nhà sáng lập tâm huyết. Trung tâm không chỉ dạy học viên tiếng Nhật mà còn văn hóa, con người ở xứ sở mặt trời mọc này.
Điều tạo nên sự khác biệt của Yoko khi so với các trung tâm khác là đội ngũ giáo viên người Việt Nam- Nhật Bản, học phí hợp lí, môi trường học tập lí tưởng, chi phí du học tiết kiệm và dịch vụ khách hàng tận tâm.
Liên hệ
  • Hà Nội
Tầng 1, số 7/1160, đường Láng, Đống Đa
  • Đà Nẵng
Tầng 2, số 66, đường Võ Văn Tần, Thanh Khê
01282.271.089
  • Hồ Chí Minh
Tầng 5 toà nhà TEDI, 15 Hoàng Hoa Thám, P6, Bình Thạnh
0822-662-666 (02822-662-666)

Các liên kết liên quan:

Cách học từ vựng tiếng Nhật

Thứ Tư, 11 tháng 4, 2018

Kinh nghiệm du học Nhật Bản

Hiện nay, ngày càng có nhiều người có mong muốn đi du học Nhật Bản. Với hi vọng mang đến cho mọi người những thông tin hữu ích về Nhật Bản cũng như giúp các bạn có được những quyết định chính xác, tôi đã tạo ra bài viết này với kinh nghiệm du học Nhật Bản của chính bản thân mình.

Kinh nghiệm chọn trường

Nếu bạn đang có ý định sang Nhật Bản để làm việc là chính thì khoảng thời gian bạn có thể dành thời gian kiếm tiền chính là thời điểm các bạn học ngôn ngữ, bạn sẽ học được một số lượng từ vựng tiếng Nhật thật lớn trong thời gian này đấy!

Mức thu nhập trung bình của những du học sinh đi học theo diện này thường là 28 triệu/ tháng; với những người có vốn tiếng Nhật tốt và may mắn, các bạn có thể kiếm được số tiền lên đến 40 triệu/ 1 tháng. Điều kiện các học tập ở Nhật Bản tương đối lý tưởng: học ở trung tâm, học phí thấp, có nhiều thời gian rảnh để đi làm.

Kinh nghiệm du học Nhật Bản

Với những bạn muốn học chuyên nghiệp  (học cao đẳng, đại học ở Nhật), các bạn phải dành nhiều thời gian để ôn thi đại học, cao đẳng tương tự như ở Việt Nam. Chỉ khi nào bạn đạt đủ điều kiện mà trường học yêu cầu, bạn mới có thể trở thành học viên các trường này.

Lời Khuyên

  • Nên tìm hiểu thật kỹ về các trường đại học tại Nhật Bản chấp nhận sinh viên nước ngoài.
  • Nên chọn trường học phù hợp với điều kiện bản thân và gia đình
  • Sàng lọc trước các trường học có khoa mà tôi yêu thích, tiếp tục xác định khả năng của bản thân có thể đỗ được vào trường nào và tất nhiên một điều đặc biệt được tôi quan tâm là học phí.
  • Hãy tìm hiểu các khoản tiền mà bạn phải nộp khi học ở trường học đó. Các khoản phí phải nộp trước cũng như học phí trong suôt các năm học
  • Ngoài ra nếu gia đình bạn không quá khó khăn, thì đừng lo lắng quá nhiều về vấn đề học phí cao hay thấp, hãy xem xét đến chất lượng đào tạo mà trường học cung cấp.

Đặc điểm các trường học tại Nhật Bản

  • Các trường học ở Nhật Bản thực sự rất tuyệt, chúng đều được trang bị tương đối hoàn hảo từ thư viện, phòng máy tính, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, … đến ký túc xá, nhà ăn, bể bơi, sân bóng, nhà tập thể dục,…Các trường học ở Nhật Bản thực sự rất tuyệt, chúng đều được trang bị tương đối hoàn hảo từ thư viện, phòng máy tính, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, … đến ký túc xá, nhà ăn, bể bơi, sân bóng, nhà tập thể dục,…
  • Có thể nói, các trường học tại Nhật Bản đã cung cấp  tất cả các trang thiết bị cần thiết nhằm mục đích phục vụ tốt nhất mục đích học tập, nghiên cứ và nghỉ ngơi của sinh viên.
  • Thư viện có số lượng sách khổng lồ, cho phép sinh viên mượn sách miễn phí, bạn có thể lựa chọn đọc ngay tại thư viện hoặc mượn mang về nhà. Phòng máy tính cũng được trang bị vô cùng hiện đại, bất cứ ai cũng có thể sử dụng, điều tôi thích nhất ở đây là chúng ta có thể sử dụng máy tính ở phòng này 24/24
  • Các phòng ốc ở trường đều được trang bị đầy đủ hệ thống máy lạnh, ló sưởi vì thế bạn luôn cảm thấy thoải mái cho dù là mùa đông lạnh giá hay mùa hè nóng nực.

Kinh nghiệm du học Nhật Bản

Vấn đề học tập

Phần lớn các trường đại học tại Nhật Bản đều giảng dạy bằng tiếng Nhật, vì vậy nếu bạn không có vốn tiếng Nhật tốt bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Không kể tới việc, người Nhật có lòng tự tôn dân tộc rất cao, và họ chỉ thích dùng tiếng Quốc ngữ mà không phải tiếng Anh. Nên nếu bạn không có vốn tiếng Nhật tốt, việc giao tiếp hàng ngày cũng trở thành vấn đề.

Chính vì thế, tôi cho rằng trước khi học tại Nhật Bản, thời gian học tiếng Nhật tại Việt Nam các bạn cần cố gắng thật nhiều. Càng giỏi tiếng Nhật bao nhiêu, cơ hội học tập và việc làm của bạn càng cao bấy nhiêu.

Lưu ý

Kết quả học tập mỗi môn sẽ được đánh giá thông qua điểm cuối kỳ, điểm giữa kỳ, report và cả những câu thảo luận trên lớp; kiến thức mà bạn được dạy không  chỉ là những kiến thức trong giáo trình mà còn là kiến thức bên ngoài. Do đó, hãy đến thư viện và đọc thêm các loại sách tham khảo, điều đó sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi mà giảng viên đặt ra. Nó giúp bạn có kết quả học tập tốt hơn.

Kinh nghiệm làm thêm

Kinh nghiệm du học Nhật Bản

Tôi cho rằng du học sinh đi làm thêm thực sự cần thiết. Việc đi làm thêm không những giúp bạn có thêm thu nhập, giảm gánh nặng cho cha mẹ ở Việt Nam, mà khi đi làm thêm bạn còn có thể xây dựng được thêm các mối quan hệ cũng như rèn luyện khả năng nghe, nói, giao tiếp của mình.

Lời Khuyên

Công việc thích hợp nhất với các du học sinh Việt Nam ở Nhật Bản là làm tại các tiệm ăn Việt Nam, dạy tiếng Việt cho người Nhật, dịch tài liệu,… Sô tiền mà bạn có thể nhận được khi làm tại các quán ăn rơi vào khoảng 800 yên/ 1 giờ, gồm cả ăn trưa hoặc ăn tối. Các công việc khác như dịch thuật, dạy tiếng Việt cho người Nhật có mức lương cao hơn, nhưng khá khó tìm.

  • Mặc dù làm thêm là cần thiết nhưng nhìn chung việc chính của chúng ta là học vì vậy đừng quá tập trung vào việc kiếm tiền mà bỏ bê việc học hành của mình, Nó khiến kết quả học tập của chúng ta không tốt, thậm chí bạn có thể sẽ phải nghỉ học nếu kết quả quá tệ.

Cuộc sống ở Nhật

Nhìn chung, ở Nhật Bản, bất cứ thứ gì bạn cần bạn đều có thể mua được. Hệ thống các cửa hàng tiện ích có ở khắp nơi và được mở 24/ 7. Khi sinh sống ở đây, bạn có thể lựa chọn ở ký túc xá hoặc thuê nhà ở bên ngoà

Kinh nghiệm du học Nhật Bản

  • Chi phí ở ký túc xá khá rẻ và bạn có thể làm quen với nhiều bạn bè hơn, tuy nhiên, ký túc xá ở bất cứ đâu cũng có một hạn chế là bạn sẽ không có không gian riêng.
  • Thuê nhà bên ngoài sẽ đắt hơn, nhưng khá thoải mái, một số bạn có thể lựa chọn sinh sống cùng với những gia đình người Nhật. Khi sống cùng họ bạn có thể cải thiện khả năng tiếng Nhật cũng như học về văn hóa Nhật Bản nhanh hơn.
  • Các phương tiện công cộng như tàu điện, xe buýt rất phát triển và được nhiều người sử dụng. Ở đây người ta thường không sử dụng xe máy nhiều như tại Việt Nam. Du học sinh khi sang đây chủ yếu di chuyển bằng xe đạp (nếu quãng đường di chuyển ngắn) hoặc xe buýt, tàu điện ngầm (nếu cần đi xa hơn).

Đó kinh nghiệm đi du học Nhật Bản của tôi, hi vọng những thông tin này sẽ hữu ích đối với bạn!. Du học Nhật Bản cùng Yoko chúc các bạn thành công!

Mời các bạn tham khảo các bài viết khác:

Thứ Ba, 10 tháng 4, 2018

5 cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5 (phần 2)

Trong bài viết trước, tôi đã giới thiệu đến các bạn 5 cấu trúc ngữ pháp được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp cũng như trong văn phong hàng ngày của người Nhật Bản. Bạn đã thông thạo cách sử dụng những cấu trúc tiếng Nhật đó chưa? Nếu bạn đã học xong, chúng ta cùng làm quen với 5 cấu trúc tiếp theo nhé!

Cấu trúc …  (o) … :chỉ đối tượng của hành động trong ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5

Cách dùng

  • Trợ từ 「を」được dùng để biểu thị nội dung ý nghĩa trực tiếp của ngoại động từ.

Ví dụ

  • 水を飲みます。(Mizu o nomimasu) : Tôi uống nước
  • 日本語を勉強します。(Nihongo o benkyō shimasu): Tôi học tiếng Nhật

Chú ý

Phát âm của 「を」giống cách phát âm「お」chúng đều được phiên âm là [o]. Chữ「を」chỉ có thể được dùng làm trợ từ

Cấu trúc …  (to)… : với  trong ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5

Công dụng

  • Trợ từ 「と」được dùng để chỉ một đối tượng bất kỳ (có thể là người hoặc là động vật), những đối tượng này đang cùng thực hiện một hành động nào đó.

Ví dụ

公園に友達と散歩します。(Kōen ni tomodachi to sanpo shimasu): Tôi đi dạo với người bạn

Chú ý

Trong trường hợp một người hoặc một động vật nào đó thực hiện hành động một mình thì dùng 「ひとりで」 (Hitori de- một mình) chứ không dùng cấu trúc … と (to)… : với.

Ví dụ:

ひとりでスーパーへ行きます。(Hitori de sūpā e ikimasu.): Tôi đi siêu thị một mình

Cấu trúc (Ni) … : …cho…. / … từ…. trong ngữ pháp tiếng Nhật N5

5 cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5 (phần 2)

Cách dùng

  • Những động từ như 「あげます」(cho ai một cái gì đó)、「かします」( gọi)、「おしえます」(dạy),… đều cần người làm đối tượng thứ ai (đối tượng được làm gì đó “cho”). Do đó chúng ta đặt trợ từ [に] (cho) sau danh từ chỉ những đối tượng này.
  • Với những động từ khác như:「おくります」(bỏ cuộc),「でんわをかけます」(gọi điện thoại) thì đối tượng không chỉ là người mà đối tượng còn có thể là địa điểm ( danh từ). Trong những trường hợp này ngoài trợ từ [に] chúng ta còn có thể dùng trợ từ [へ].
  • Các động từ như「もらいます」(nhận)、「かします」、「ならいます」( biểu thị các hành động từ những người tiếp nhận. Khi chúng ta sử dụng những động từ này trong câu mà chủ ngữ là người tiếp nhận thì chúng ta thêm trợ từ [に] vào sau danh từ chỉ đối tác. Lúc này nó sẽ mang nghĩa “…từ…” chứ không phải cho. Trong các mẫu câu sử dụng những động từ này, ta có thể dùng trợ từ 「から」thay cho trợ từ [に].
  • Trong trường hợp đối tác là một tổ thức nào đó (nhà trường; công ty;…) thì chúng ta cần dùng 「から」 mà không phải [に].

Ví dụ

  • 山田さんは木村さんに花をあげました。(Yamada-san wa Kimura-san ni hana o agemashita.):  Anh Yamada tặng hoc cho chị Kimura
  • マイさんに本を貸しました。(Mai-san ni hon o kashimashita): Tôi cho Mai mượn sách
  • みみちゃんに英語を教えます。(Mi mi-chan ni eigo o oshiemasu.): Tôi dạy bé Mimi tiếng Anh

Cấu trúc (to)… : và trong ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5

Cách dùng

  • …と(to)… được dùng khi nối hai đối tượng (dành từ) với nhau.

Ví dụ

  • 野菜と肉を食べます。(Yasai to niku o tabemasu): Tôi ăn rau và thịt.
  • 休みは日土曜日と日曜日です。(Yasumi wa Ni~Tsu doyōbi to nichiyōbidesu.): Ngày nghĩ là ngày thứ bảy và chủ nhật

Cấu trúc … が (Ga) … : nhưng trong ngữ pháp tiếng Nhật N5

5 cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5 (phần 2)

Cách dùng

  • 「が」là một trợ từ liên kết và có nghĩa là “nhưng”.「が」được dùng để nối hai câu (mệnh đề) có ý nghĩa trái ngược nhau, khi đó chúng ta sẽ có một câu hoàn chỉnh.
  • Khi muốn miêu tả một hiện tượng tự nhiên thì dùng 「が」trước chủ đề đó.

Ví dụ

タイ料理はおいしいですが、辛いです。(Tai ryōri wa oishīdesuga, tsuraidesu.): Món Thái ngon nhưng cay.

Chú ý

「が」 sẽ không có ý nghĩa kết nối hai câu mà chỉ còn mang ý nghĩa nối tiếp ý giữa các câu nếu được dùng trong 「しつれですが」(trường hợp) hoặc「すみませんが」(Xin lỗi) để mở đầu một câu nói. Ví dụ:

  • しつれですが、お名前は? (Shitsure desuga, onamae wa?): Xin lỗi, bạn tên gì?
  • すみませんが、手伝ってもらえませんか? (Sumimasen ga, tetsudatte moraemasen ka?): Xin lỗi, bạn có thể giúp tôi không?

Nghĩa của những trợ từ này trong kho từ vựng tiếng Nhật hết sức quen thuộc và có cách sử dụng khá giống những trợ từ tương ứng nghĩa ở Việt Nam. Vì vậy tôi cho rằng để học nó cũng khá dễ dàng, Tuy nhiên để nhớ chính xác cách viết cũng như cách hành văn, các bạn cần luyện tập thật nhiều.

Hãy luyện tập càng nhiều càng tốt vì điều đó sẽ giúp bạn ghi nhớ cách sử dụng của chúng tôi hơn. Ngoài ra sử dụng các cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật còn giúp chúng ta học từ vựng tốt hơn bằng cách ghép các từ mới học vào cấu trúc. Trung tâm tư vấn du học YOKO chúc các bạn học tốt theo cách này nhé!

Còn nhiều bài viết thú vị khác đang đợi bạn tại:

Thứ Hai, 9 tháng 4, 2018

5 cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5 (phần 1)

Tiếng Nhật được đánh giá là một trong những ngôn ngữ có cấu trúc ngữ pháp phức tạp nhất. Chỉ riêng trình độ N5 (trình độ tiếng Nhật thấp nhất) đã có tới 60 loại ngữ pháp khác nhau mà học viên cần học và sử dụng.

Cấu trúc …  (wa) … : thì, là, ở (Trợ từ) trong ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5

… は …  [ thông tin truyền đạt] (Danh từ)

… N1 は N2 が

Cách dùng

  • Chúng ta cần sử dụng は để phân tách chủ ngữ và vị ngữ trong câu.
  • Vị trí của は là đứng trước các thông tin cần truyền đạt.
  • は đứng trước một mệnh đề ( đứng trước chủ đề muốn nói).

Ví dụ

  • 私(わたし)は日本(にほん)の料理 (りょうり)が好(す)きです。(Watashi (watashi) wa Nihon (ni hon) no ryōri (ryōri) ga kō (su)kidesu.):   Tôi thích món ăn Nhật
  • 山田(やまだ)さんは日本語(にほん ご)が上手(じょうず)です。(Yamada (Yamada)-san wa nihongo (ni hon go) ga jōzu (jōzu)desu.):  Anh Yamada giỏi tiếng Nhật
  • この家(いえ)はドアが大(おお)きいです(Kono-ka (ie) wa doa ga dai (ō ) kīdesu):  Căn nhà này có cửa lớn

Chú ý

Trong một cuộc hội thoại, khi một người đặt câu hỏi bắt đầu bằng は thì người trả lời cũng phải bắt đầu câu trả lời của mình bằng は, từ để hỏi được thay thế bằng nội dung câu trả lời.

Ví dụ:

A: これは何ですか? (Korehanandesuka?) : Cái này là cái gì?

B: これは私の眼鏡(めがね)です。(Kore wa watashi no megane (megane)desu.) : Cái này là mắt kính của tôi.

 Cấu trúc (mo)… : cũng, đến mức, đến cả trong ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5

5 cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5

Cách dùng

  • …も (mo)… được dùng để miêu tả một sự vật, một tính chất, hành động tương tự với một sự vật,  tính chất , hành động đã nêu trong câu trước đó. ( chúng ta sử dụng …も (mo)… với mục đích tránh lập lại trợ từ は hoặc động từ quá nhiều lần).
  • …も (mo)… cũng được dùng để thể hiện sự ngạc nhiên về hành động, sự vật,… nào đó có số lượng khá nhiều, hoặc được lặp đi lặp lại
  • Sử dụng …も (mo)… để thể hiện mức độ khác thường. (cao hơn hoặc thấp hơn).

Ví dụ

  • 山田さんは本を読むことが好きです。私も同じです (Yamada-san wa hon o yomu koto ga sukidesu. Watashi mo onajidesu): Anh yamada thích đọc sách. Tôi cũng vậy
  • あなたの家には犬が9もいるんですか? (Anata no ie ni wa inu ga 9 mo iru ndesu ka?):  Nhà bạn có tới 9 con chó luôn à!
  • 昨日忙しくて寝る時間もありませんですた。(Kinō isogashikute nerujikan mo arimasendesuta.): Ngày hôm qua bận quá, không có cả thời gian để ngủ.

Chú ý

“も” cũng được sử dụng và có chức năng tương tự như “は”, “が”, nó không đứng liền kề với “は”, “が” trong trường hợp sử dụng cho một chủ từ.

Cấu trúc …  (De)… : tại, ở, vì, bằng, với ( khoảng thời gian) trong ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5

Cách dùng

  • … で (De)… được dùng để diễn tả nơi xảy ra hành động, nơi xảy ra sự kiện
  • (De)… diễn tả phương pháp, phương thức, phương tiện sử dụng.
  • … で (De)… đươc dùng để diễn tả một khoảng thời gian giới hạn

Ví dụ

  • 駅で新聞を買います。 (Eki de shinbun o kaimasu) : Tôi mua báo ở nhà ga
  • はしで食べます。 (Hashi de tabemasu.): Tôi ăn bằng đũa.
  • この仕事は明日で終りますか? (Kono shigoto wa ashita de owarimasu ka?): Sáng mai, công việc này có xong được không?

Cấu trúc … / (Ni/ e)… : chỉ hướng, địa điểm, thời điểm trong ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5

5 cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5

Công dụng

  • Dùng để chỉ thời điểm
  • Dùng để chỉ địa điểm
  • Dùng để chỉ hướng đến ai

Ví dụ

  • 明日、旅行に/ へ行きます。(Ashita, ryokō ni/ e ikimasu): Ngày mai tôi sẽ đi du lịch
  • このプレゼントをゆみさんに/ へ (Kono purezento o Yumi-san ni/ e): Xin hãy trao món quà này tới chị Yumi

Cấu trúc …  (Ni) … : vào, vào lúc trong ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5

Cách dùng

  • Trong từ vựng tiếng Nhật, khi muốn nói về một thời điểm mà hành động nào đó xảy ra, chúng ta sẽ thêm trợ từ「に」 vào sau danh từ chỉ thời gian
  • に」được dùng khi hành động nào đó xảy ra trong khoảng thời gian ngắn
  • に」được dùng khi danh từ chỉ thời gian có con số đi kèm. Tuy nhiên, đối với trường hợp chỉ các thứ trong tuần thì có thể dùng hoặc không dùng 「に」

Chú ý

Có thể thêm trợ từ [に] khi muốn nói về thời điểm mà hành động xảy ra. [に] được sử dụng với những hành động diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn.  [に] chỉ được dùng khi danh từ chỉ thời gian có con số đi kèm và không được dùng trong trường hợp không có con số đi kèm. Tuy nhiên, [に] có thể hoặc không thể dùng trong trường hợp thứ nằm trong tuần.

Ví dụ

 日曜日「に」日本へ行きます。(Nichiyōbi `ni' Nihon e ikimasu.): Chủ nhật tôi sẽ đi Nhật

  • Chúng ta phải đặt [へ] sau danh từ chỉ phương hướng hoặc địa điểm, khi động từ chỉ sự di chuyển.
  • Trợ từ [ へ] khi phát âm kéo dài là [え」

Trên đây là 5 cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật cơ bản trình độ N5. Du học Nhật Bản cùng YOKO Chúc các bạn học tập và vận dụng một cách hiệu quả.

Mời các bạn tham khảo các bài viết bổ ích khác:

Thứ Sáu, 6 tháng 4, 2018

Kinh nghiệm học tiếng Nhật từ con số 0

Cách nói tuổi trong tiếng Nhật
Trong những cuộc hội thoại tiếng Nhật thông thường, việc giới thiệu tuổi nhiều khi là điều không tránh được. Khi giới thiệu bản thân với những người cùng lớp, với đồng nghiệp công ty, chúng ta cần giới thiệu tên, tuổi,… để mọi người dễ dàng xưng hô. Vì vậy, việc học cách đếm tuổi bằng tiếng Nhật là điều cần thiết. Hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu về cách hỏi và đếm tuổi bằng tiếng Nhật.
Để hỏi tuổi bằng tiếng Nhật Bản, chúng ta có hai cách tương ứng với đối tượng giao tiếp khác nhau:
  • Hỏi tuổi một cách lịch sự: おいくつですか?(Oikutsu desu ka?).
  • Hỏi tuổi một cách thân mật: なんさいですか?(Nansai desu ka?).
Trả lời câu hỏi tuổi bạn cũng có hai cách:
  • Cách trả lời đầy đủ: わたしは 。。。歳。(Watashi wa ….. toshi): Tôi….. tuổi.
  • Câu trả lời một cách ngắn gọn: 。。。さい。(Sai): ….tuổi
Ví dụ:
# A: おいくつですか?(Oikutsu desu ka?)
 B: わたしは 21歳 (Watashi wa nijuu toshi) /  21さい。(nijuu issai)
Khi viết và phiên âm độ tuổi bằng tiếng nhật chúng ta chỉ cần viết/ phiên âm : “số đếm + さい” (số đếm +sai), chẳng hạn:
  • Số 2 là “に” (ni); 2 tuổi là “にさい”(nisai).
  • Số 3 là “さん” (san); 3 tuổi là “さんさい”(sansai).
Những tuổi có đuôi là 1; 8; 0 sẽ là trường hợp đặc biệt:
  • Số 1 là “いち” (ichi) nhưng 1 tuổi lại là “いっさい”(issai).
  • Số 8 là “はち” (hachi) nhưng 8 tuổi lại là “はっさい” (hassai)
  • Số 10 là “じゅう” (juu) nhưng 10 tuổi là “じゅっさい” (jussai).
Các tuổi là số hàng chục có đuôi 1; 8; 0 chúng ta sẽ ghép đuôi tương tự như cách đọc của 1 tuổi; 8 tuổi; và 10 tuổi.
  • Các tuổi có đuôi “1”
Như vậy, khi nói 11さい (11 tuổi), không phải là “juu ichisai” mà phải là “juu issai”; 21さい (tuổi) là “nijuu issai”. Tương tự, 31 tuổi là “sanjuu issai”; 41 tuổi là “ yonjuu issai”;….
  • Các tuổi đuôi “8”
Với số tuổi có đuôi “8” như 18 さい (18 tuổi) ta có “じゅうはっさい” (juu hassai); 28さい (28 tuổi) ta có “にじゅうはっさい”( nijuu hassai);….
  • Các tuổi có đuôi “0”
Số 20 là “にじゅう” (nijuu) nhưng 20 tuổi là trường hợp đặc biệt có thể được viết là “はたち”(hatachi).
Các tuổi có đuôi 0 như 30, 40, 50,…, 80, chúng ta sẽ ghép với đuôi 10 tuổi : “じゅっさい” (jussai). Như vậy ta được:
  • 30 tuổi: さん (số 3 thông thường) + じゅっさい (10 tuổi) =さんじゅっさい (san jussai).
  • 40 tuổi : よん (số 4) + じゅっさい (10 tuổi) =よんじゅっさい (yon jussai).
Ngoài ra 90 tuổi có thể được viết là きゅじゅっさい (kyu jussai).

Độ tuổi
Tiếng Nhật
Phiên âm
1 tuổi
いっさい
issai
2 tuổi
にさい
nisai
3 tuổi
さんさい
sansai
8 tuổi
はっさい
hassai

10 tuổi
じゅっさい
jussai
11 tuổi
じゅういっさい
juu issai
12 tuổi
じゅうにさい
juu nisai
18 tuổi
じゅうはっさい
juu hassai

20 tuổi
はたち
hatachi
21 tuổi
にじゅういっさい
nijuu issai
22 tuổi
にじゅうにさい
nijuu nisai
28 tuổi
にじゅうはっさい
nijuu hassai

30 tuổi
さんじゅっさい
san jussai
31 tuổi
さんじゅういっさい
sanjuu issai
32 tuổi
さんじゅうにさい
sanjuu nisai
38 tuổi
さんじゅうはっさい
sanjuu hassai

80 tuổi
はちじゅっさい
hachi jussai
81 tuổi
はちじゅういっさい
hachijuu issai
82 tuổi
はちじゅうにさい
hachijuu nisai
88 tuổi
はちじゅうはっさい
hachijuu hassai

90 tuổi
きゅじゅっさい
kyu jussai
91 tuổi
きゅうじゅういっさい
kyuu juu issai
92 tuổi
きゅうじゅうにさい
kyuu juu nisai
98 tuổi
きゅうじゅうはっさい
kyuu juu hassai
100 tuổi
ひゃくさい
hyakusai

Thủ tục du học Nhật Bản

Các bạn đăng ký du học Nhật Bản dù theo hình thức nào, đã đạt kết quả chót lọt hay chưa thì chắc chắn đều chung một tâm trạng hoang mang v...